Tải lạnh là một trong những điều quan trọng hàng đầu của các kỹ sư thiết kế trong quá trình thiết kế hệ thống HVAC bất kỳ dự án lớn nào.
Để có được tải lạnh, thông thường ta sẽ dùng các phần mềm tính tải chuyên dụng hiện nay như Heatload, Trace700, HAP… để xác định chúng.
Nhưng tùy từng dự án và từng giai đoạn thiết kế mà chúng ta cần xác định nhanh tải lạnh vì việc nhập các phần mềm tính tải cho dự án lớn là điều khó khăn khi cần đảm bảo tiến độ.
Tính tải bằng hệ số mật độ tải W/m2 có vai trò rất quan trọng và thường được áp dụng cho giai đoạn thiết kế ý tưởng hoặc giai đoạn thiết kế cơ sở. Các bạn có thể xem thêm bài viết Quy trình thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió (HVAC) để biết rõ hơn về các giai đoạn thiết kế trong dự án.
Do đó việc xác định các hệ số tải lạnh kinh nghiệm sẽ khá hữu ích trong các vấn đề sau:
- Ước tính được công suất chọn các thiết bị chính như: Chiller, Cooling Tower, AHU/FCU, Pump, đường ống gió lạnh, đường nước lạnh…
- Ước tính được không gian lắp đặt bố trí các thiết bị, đường ống chính từ đó yêu cầu được không gian phòng máy, hộp gen kỹ thuật
- Ước tính được chi phí đầu tư các thiết bị chính hệ HVAC của công trình.
- Ước tính nhanh sơ bộ số lượng và công suất các thiết bị cần thiết cho các giai đoạn thiết kế ý tưởng (Concept Design) và thiết kế cơ sở (Basic design/Schematic design).
- Trên cơ sở tải lạnh ước tính góp phần lập được các báo cáo kỹ thuật thiết kế cụ thể đến chủ đầu tư.
- Đảm bảo tiến độ dự án trong giai đoạn thiết kế cơ sở (Basic Design) hoặc thiết kế nguyên lý (Schematic Design)
- Đối với giai đoạn thiết kế kỹ thuật (Detailed Design) thì các thông số tải này rất có giá trị trong việc kiểm tra chéo với kết quả từ việc tính tải phần mềm hạn chế sai sót.
Đôi khi 1 số các công trình nhỏ với các không gia điều hòa thông dụng như căn hộ chung cư, nhà ở, cửa hàng nhỏ thì đôi khi người ta vẫn chấp nhận sử dụng mật độ tải lạnh như là kết quả tải lạnh chọn thiết bị cho dự án.
Dưới đây các giá trị tải lạnh tham khảo của những công năng phòng khác nhau theo tổ chức ASHRAE thực nghiệm.
Lưu ý: Các giá trị này được ước tính trên điều kiện thông thường.
Ví dụ: Cách tính tải lạnh cho văn phòng làm việc 100 m2. Căn cứ bảng tải ta có mật độ tải mức cao là 5 m2/kW
→ Mật độ tải = 1000/5 = 200 W/m2 sàn
→ Tổng tải = 200 x 100 = 20000 W = 20 kW lạnh
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm giá trị mật độ tải lạnh theo Australian Handbook. Đây cũng là các giá trị được áp dụng rất phổ biến tại Việt Nam hiện nay.
Occupancy | Cooling Load W/m2 (air conditioned area) |
---|---|
Apartments, residence | 120 |
Auditorium | 280 |
Banks | 175 |
Hairdresser | 215 |
Beauty Shop | 260 |
Cafeteria | 350 |
Classroom | 95 |
Clinic | 190 |
Clothing Store | 165 |
Computer Room | 480 |
Conference Room | 275 |
Department Store: | |
■ Basement | 125 |
■ Main Floor | 150 |
■ Upper Floors | 125 |
Factory – Light Manufacture | 275 |
Factory – Heavy Manufacture | 490 |
Food Stores | 160 |
Hotel & Motel Rooms | 120 |
Laboratory | 130 |
Library | 150 |
Mall | 135 |
Medical Offices | 185 |
Milk Bars, Fast Food | 270 |
Office – General (Perimeter) | 170 |
Office – General (Interior) | 100 |
Office – Private | 180 |
Post Office | 180 |
Restaurants | 330 |
Shoe Store | 185 |
Super Market | 160 |
Theatre | 280 |